Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật khi đặt tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp là phần không thể thiếu khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, nó luôn gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần lưu ý để đảm bảo tên doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40 và Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2014.
I. Tên doanh nghiệp phải đảm bảo đúng quy tắc đặt tên
Tên doanh nghiệp bằng Tiếng Việt: phải đủ hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Lưu ý: Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài (nếu có): là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt (nếu có): được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
II. Tên doanh nghiệp không thuộc trường hợp cấm đặt tên
1. Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký
Tên trùng là tên được viết hoàn toàn giống với tên Tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký
Tên doanh nghiệp được xem là nhầm lẫn nếu:
Lưu ý: không áp dụng trường hợp d, e, f, g với doanh nghiệp là công ty con của công ty đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Ngoài ra không sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ để đăng ký tên doanh nghiệp, trừ trường hợp được chủ sở hữu đồng ý.
Như vậy khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần lưu ý những quy định trên để đặt tên doanh nghiệp, tránh trường hợp bị từ chối và yêu cầu sửa đổi tên từ cơ quan đăng ký kinh doanh.